Riviewer xin giới thiệu đến các em bài học Chất, vậy bài học này có những kiến thức bổ ích nào liên quan đến tính chất. Mời thầy cô cùng các em học sinh tham khảo nhé!

A. LÝ THUYẾT
1. Chất có ở đâu?
a). Vật thể
Những vật dụng tồn tại biệt lập xung quanh ta hoặc trong không gian được gọi là vật thể
Vật thể tự nhiên: gồm có một số chất khác nhau.
VD: khí quyển gồm có các chất khí như nito, oxi,…; trong thân cây mía gồm các chất: đường (tên hóa học là saccarozo), nước, xenlulozo,…; đá vôi có thành phần chính là chất canxi cacbonat.
Vật thể nhân tạo: được làm bằng vật liệu. Mọi vật liệu đều là các chất hay hỗn hợp một số chất.
Ví dụ: song sắt cửa sổ, chậu nhựa, nhôm, xoong nồi,…

b). Chất có ở đâu?
Chất có trong tự nhiên (đường, xenlulozo,…)
Chất do con người điều chế được, như: chất dẻo, cao su,…
2. Tính chất của chất
a). Mỗi chất có những tính chất nhất định
Tính chất vật lí: trạng thái hay thể (rắn, lỏng, khí), màu, mùi vị, tính tan hay không tan trong nước (hay trong một chất lỏng khác), nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, tính dẫn điện, dẫn nhiệt, tính từ, …
Tính chất hóa học: là khả năng biến đổi thành chất khác. VD: khả năng phân hủy, tính cháy được,…
b). Các cách nhận biết
Quan sát: giúp nhận ra tính chất bên ngoài
Ví dụ: Đồng và nhôm đều có ánh kim, đồng màu đỏ, còn nhôm màu trắng

Dùng dụng cụ đo: xác định nhiệt độ nông chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng,…
Làm thí nghiệm: xác định tính tan, dẫn điện, dẫn nhiệt,…
c). Lợi ích của việc hiểu biết tính chất của chất:
Giúp phân biệt chất này với chất khác, tức nhận biết được chất
Ví dụ:
Nhận biết Cồn và Nước đều là dung dịch trong suốt, không màu, song cồn cháy được còn Nước thì không. Từ đó ta có thể phân biệt được 2 chất.
Biết cách sử dụng chất
Chúng ta biết đến axit sunfuric đặc làm bỏng da, cháy thịt, vải… chính vì thế không để axit này dây vào người
Biết ứng dụng thích hợp trong đời sống và sản xuất
Vàng, bạc có ánh kim, đẹp được sử dụng trong đồ trang sức, cao su là chất không thấm nước đàn hồi cao, chịu được mài mòn nên người ta sử dụng chế tạo lốp xe.
3. Chất tinh khiết
a) Hỗn hợp:
Là hai hay nhiều chất trộn lẫn với nhau
Có tính chất thay đổi tùy theo các chất trong hỗn hợp
+ Hỗn hợp các chất rắn: bột sắt với bột đồng
+ Hỗn hợp các chất khí: không khí là hỗn hợp của khí oxi, nito và một số khí khác
+ Hỗn hợp các chất lỏng: Nước đường và nước chanh
+ Hỗn hợp lỏng và rắn: nước muối gồm nước và tinh thể muối ăn
Ví dụ: nước biển, nước khoang, nước muối,…
b) Chất tinh khiết: là chất không có lẫn chất khác
Ví dụ: nước cất
c) Cách tách chất ra khỏi hỗn hợp: dựa vào sự khác nhau của tính chất vật lý.
Ví dụ: Hỗn hợp bột nhôm và sắt dựa vào tính từ của sắt để tách riêng hai chất ra khỏi hỗn hợp
B. Bài tập
Bài 1.
Hãy chọn từ cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống các câu sau:
a) Động vật, cây cối, sông, suối, ao hồ là những…………………Sách vở, ti vi, bàn học, xe máy, quạt điện, là những……………..
b) Hạt gạo, bắp ngô, quả chuối, chanh, khí quyển, đại dương, gọi là những………………….; tinh bột, glucozo, nước, đường, chất dẻo, tơ, protein được gọi là…………..
Hướng dẫn giải
a) vật thể tự nhiên, vật thể nhân tạo
b) vật thể tự nhiên, chất
Bài 2.
Vì sao nói không khí và nước chanh là những hỗn hợp? Làm sao để thay đổi độ chua của nước chanh?
Hướng dẫn giải
Nói nước chanh và không khí là hỗn hợp vì:
+ Trong nước chanh gồm: nước, đường, axit xitric
+ Trong hỗn hợp không khí gồm khí nito, khí oxi, các khí khác
Bài 3.
Có 3 lọ mất nhãn, mỗi lọ đựng riêng biệt 3 chất sau: bột than, bột sắt, bột lưu huỳnh. Hãy dựa vào tính chất vật lí đặc trưng nhận biết các chất trên?
Hướng dẫn giải
Để nhận biết 3 bột trên ta dựa vào màu sắc của chất: bột lưu huỳnh có màu vàng, màu đen là bột than, màu xám, nặng là bột sắt
Bài 4.
Hãy phân loại các chất dưới đây thành nhóm chất tinh khiết và nhóm hỗn hợp: nước chanh, xăng, nito, nước mắm, muối tinh khiết, nước cất, oxi, sữa, nước đường, hơi nước, không khí
Hướng dẫn giải

Bài học Chất mà Riviewer giới thiệu đến đã kết thúc rồi, hy vọng các em sẽ tiếp thu để áp dụng học tập thật tốt nhé!